Tổ chức công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp. 2. Công việc của kế toán công nợ. Chứng từ ban đầu (phiếu thu và phiếu chi theo biểu mẫu) để làm căn cứ cho thủ quỹ thu chi tiền theo quy định, đảm bảo kịp Tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty khá cao và có xu hướng tăng. Năm 2016 so với năm 2015, nợ phải trả của công ty tăng 1.009.579.677 đồng, tỷ lệ tăng 48,32%. Do công ty bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng một lượng vốn khá lớn dẫn đến phải đi vay ngắn hạn nhiều. Tại báo cáo tài chính hợp nhất ngày 31/12/2018 của công ty Tân Tạo đã được kiểm toán bởi Công ty Ernst & Young Việt Nam và được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 của công ty Tân Tạo xác định tổng nợ phải trả: 2.621.095.621.532 VNĐ; Các khoản Giấy phép số: 5054/GP-TTĐT do Sở TTTT Hà Nội cấp ngày 16/10/2019. Bản quyền và phát triển bởi Công ty cổ phần Truyền thông Kết Nối Sáng Tạo. Bản quyền và phát triển bởi Công ty cổ phần Truyền thông. Kết Nối Sáng Tạo. Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Thùy Linh. Đối tác: I. Hạch toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu của công ty sản xuất. 1. Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay. Có TK 111, 112, 141: tổng số tiền phải trả/ đã trả nhà cung cấp. 2. Mua nguyên vật liệu công nợ (trả sau ) Có TK 331: tổng số tiền phải trả nhà cung cấp. 3. Khi thanh toán Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Người lao động được trả lương vào lúc nào?Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung thời, các bên có thể thỏa thuận lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm hoặc khoán. Điều 97 BLLĐ năm 2019 đã hướng dẫn về kỳ hạn trả lương của từng hình thức này như sauNếu trả lương theo thời gian- Với người hưởng lương giờ, ngày, tuần Được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một Với người hưởng lương tháng Được trả lương 01 lần/tháng hoặc nửa tháng một điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu trả lương theo sản phẩm hoặc khoánLương được trả theo kỳ hạn đã thoả thuận của hai bên. Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong ty được nợ lương nhân viên bao lâu? Ảnh minh họaDoanh nghiệp được nợ lương nhân viên trong bao lâu?Hiện nay, hiện tượng doanh nghiệp nợ lương người lao động còn khá phổ biến. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người lao động. Vậy doanh nghiệp được nợ lương trong thời gian bao lâu?Liên quan đến vấn đề này, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Trưởng phòng tranh tụng - Hãng luật TGS Đoàn luật sư TP. Hà Nội có một số nhận định như sauNgười lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Do đó, theo điểm b khoản 1 Điều 5 BLLĐ năm 2019, người lao động hoàn toàn có quyền được hưởng lương theo đúng thoả thuận theo Hợp đồng lao động đã ký khác, khoản 1 Điều 94 BLLĐ năm 2019 cũng nêu rõ “Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động".Tuy nhiên khoản 4 Điều 97 BLLĐ năm 2019 cũng cho phép doanh nghiệp được nợ lương người lao động trong trường hợp sau “Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;..."Như vậy, doanh nghiệp chỉ được chậm lương của người lao động trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi cách khắc phục nhưng vẫn không thể trả lương đúng hạn. Thời gian nợ lương sẽ không được vượt quá 30 ra, khi chậm lương người lao động, doanh nghiệp có thể còn phải trả thêm tiền lãi. Khoản 4 Điều 97 BLLĐ năm 2019 đã hướng dẫn cụ thể như sauNếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả đó, nếu doanh nghiệp trả lương cho người lao động chậm từ 15 ngày trở lên phải có trách nhiệm trả thêm tiền lãi cho người lao động cho số tiền chậm trả. Khi đó, mức lãi suất được áp dụng là lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng tại thời điểm trả lương của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản trả lương người lao thêm Công ty chậm trả lương được nhận thêm tiền lãi? Nợ lương, chậm trả lương, doanh nghiệp bị phạtNgười lao động phải được trả tiền lương, tiền công xứng đáng với công sức của mình. Do đó, để bảo vệ người lao động, theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền nếu vi phạm quy định về nghĩa vụ trả lương- Từ 05 - 10 triệu đồng Vi phạm từ 01 - 10 người lao động;- Từ 10 - 20 triệu đồng Vi phạm từ 11 - 50 người lao động;- Từ 20 - 30 triệu đồng Vi phạm từ 51 - 100 người lao động;- Từ 30 - 40 triệu đồng Vi phạm từ 101 - 300 người lao động;- Từ 40 - 50 triệu đồng Vi phạm từ 301 người lao động trở ra, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt này được áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân. Với người sử dụng lao động là tổ chức thì phạt gấp đôi mức trên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 28. Như vậy, doanh nghiệp có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng nếu chậm lương của người lao đây là giải đáp thắc mắc liên quan đến việc công ty được chậm lương nhân viên bao lâu. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.>> Cách đòi lại tiền lương hiệu quả nhấtThùy Linh Em làm tại công ty trách nhiệm hữu hạn X từ tháng 8/2015, khi vào làm bên công ty có yêu cầu em nộp bản gốc bằng tốt nghiệp đại học, và em đã nộp bằng, họ chỉ đưa cho em một tờ giấy xác nhận bắt đầu vào thử việc 2 tháng, có giữ bản gốc bằng tốt của em. Sau 2 tháng thử việc, em cũng không thấy họ đề cập gì đến vấn đề ký hợp đồng lao động, quy định về bảo hiểm xã hội, hay bảo hiểm thất nghiệp ra làm sao. Sau khi em vào làm từ đó cho đến hết tháng 3/2016. Em xin nghỉ vì công ty đã nợ lương tất cả các nhân viên trong 3 tháng 1,2,3, và chưa trả hết lương của tháng 12. Hiện tại công ty vẫn còn nợ lương của hầu hết nhân viên trong công ty. Em đã nghỉ, mới lấy lại được bằng tốt nghiệp mà chưa lấy được lương. Anh chị cho em hỏi, công ty này có vi phạm điều gì trong luật lao động không? Và nếu em muốn khiếu nại thì em nên làm gì? Việc công ty khi tuyển dụng em vào làm việc lại thu giữ bằng tốt nghiệp đại học bản chính của em là sai luật vì pháp luật lao động nghiêm cấm chuyện này. Tuy nhiên, vì em đã lấy lại bằng cấp của mình khi nghỉ việc nên em cần rút kinh nghiệp khi đi làm không nộp giấy tờ tùy thân và bằng cấp, chứng chỉ bảng chính nhé. Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động - Nghị định 95/2013 … 2. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây a Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động; - Việc công ty còn nợ tiền lương và không biết đến khi nào trả đủ là vi phạm pháp luật vì luật chỉ cho phép nếu khó khăn thì có thể chậm trả 01 tháng nhưng phải tính thêm lãi suất chậm trả cho người lao động. Điều 24. Nguyên tắc trả lương - Nghị định 05/2015/NĐ-CP 1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. 2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau a Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm; b Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương. Vì thế, nếu công ty không giải quyết trả lương đầy đủ cho em thì em cần gửi yêu cầu tranh chấp này để hòa giải cơ sở, nếu hòa giải không thành thì khởi kiện tại tòa án để được giải quyết, bảo vệ theo quy định. Những tranh chấp về tiền lương vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Vì đó là nguồn thu nhập để chi trả các khoản chi tiêu hàng ngày, tiền ăn, ở, khám, chữa bệnh, nuôi gia đình,...Nên khi bị xâm phạm đến tiền lương thì không chỉ người lao động mà bất kì ai đều sẽ hoang mang và tìm cách đòi lại quyền lợi của mình. Để rút ngắn thời gian tìm hiểu, sau đây là bài viết hướng dẫn cách xử lý khi bị công ty nợ lương, hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn sau này Căn cứ quy định tại Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc trả lương của người sử dụng lao động như sau 1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. 2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau a Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm; b Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương. Do đó, khi người sử dụng lao động nợ lương của bạn quá thời hạn quy định là 1 tháng và không có bất kì thông báo nào thì người sử dụng lao động đã vi phạm nguyên tắc trả lương cho người lao động, ngoài việc phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền chậm trả với lãi suất theo quy định thì người sử dụng lao động bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3, Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định như sau Lưu ý Nếu người sử dụng lao động nợ lương nhân viên có thông báo và được nhân viên chấp thuận thì đến thời hạn sẽ trả lương theo thỏa thuận, còn nếu có thông báo nhưng không được nhân viên chấp thuận thì người sử dụng lao động nợ lương quá thời hạn vẫn bị xử phạt hành chính theo quy định. 3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây a Từ đồng đến đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b Từ đồng đến đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c Từ đồng đến đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d Từ đồng đến đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ Từ đồng đến đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Để bảo về quyền và lợi ích của mình khi bị công ty tức người sử dụng lao động nợ lương, bạn sẽ hành động như sau - Bạn gửi đơn yêu cầu trả lương đến ban lãnh đạo công ty để được giải quyết về tiền lương. Trường hợp bạn không nhận được câu trả lời thỏa đáng Bạn sẽ làm đơn gửi đến Sở lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để họ cử hòa giải viên lao động giải quyết; Trong ba ngày kể từ ngày nhận đơn họ sẽ thực hiện việc hòa giải. Sau đó, nếu không đồng ý với kết quả hòa giải thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi công ty bạn có trụ sở chính để yêu cầu đòi lại tiền lương và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 10, Điều 18 Nghị định 24/2018/NĐ-CP ; Ngoài ra, nếu bạn không chấp nhận sự việc chậm lương tiếp tục tái diễn bạn có quyền nghỉ việc theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 quy định như sau 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây …… b Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; …… 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước a Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; …… Nhớ phải thông báo trước ít nhất ba ngày làm việc cho người sử dụng lao động biết; Vậy, khi công ty nợ lương người lao động và người sử dụng lao động có thể ngồi lại thỏa thuận và tìm phương án giải quyết. Nếu không tự giải quyết được thì gửi đơn đến Phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để họ cử hòa giải viên lao động giải quyết; nếu vẫn không được bạn gửi đến để tòa án giải quyết để bảo vệ quyền lợi của mình; Nếu bạn cảm thấy không còn phù hợp và không muốn sự việc chậm trả lương tiếp tục tái điễn bạn có thể nghỉ việc và vẫn được hưởng tiền bồi thường về đơn phương chấm dứt hợp đồng do lỗi của người sử dụng lao đồng, hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Bị công ty nợ lương, làm sao để đòi được? Ngày đăng 26/01/2021 Tôi có làm việc gần 1 năm tại 1 công ty từ 10/2019 đến 1/8/2020 có kí hợp đồng 1 năm. phía công ty không đóng bảo hiểm cho tôi và từ tháng 1/2020 nợ lương tôi. Đến tháng 3 công ty luân chuyển tôi đến 1 mảng khác của công ty và kí hợp đồng thử việc lại. tại đây tôi làm 3 tháng, công ty khong nói gì đến thuế khi kí mà khi chuẩn bị trả lương thì giữ lại 10% và nói thu thuế thu nhập cá nhân. nhưng không cho tôi biết lương trước khi trừ là bao nhiêu. chỉ nói trừ 10%. tháng thứ 3 của tôi lương khoảng hơn 5 triệu nhưng công ty vẫn thu 10% của tôi. rồi chỉ đưa cho tôi 1 mã số và nói đó là mã số thuế của tôi. Sau 3 tháng tôi về lại mảng cũ kí hợp đồng 1 năm làm nhưng công ty chưa thanh toán cả lương mới là tháng và cũ là tháng1,2. Đến 1/8 công ty cho tôi nghỉ không lương vô thời hạn và sau 5 tháng " xin" thì bên công ty trả cho tôi 1/3 tổng tiền lương và thuế cho tôi và nói cty giữ lại 50% vì covid. Vậy tôi phải làm gì để lấy lại được công sức mình đã làm ạ? 1474 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận Khoản tiền lương là một trong những động lực đối với người lao động khi làm việc. Vậy mà, trên thực tế lại xuất hiện không ít tình trạng công ty nợ lương lao động. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống mà còn làm mất niềm tin của người lao động khi bước ra thị trường lao động. Mục lục bài viếtCông ty có được phép nợ lương?Mức xử phạt đối với hành vi chậm trả lương?Khi bị nợ lương, người lao động cần phải làm gì?Câu hỏi Tôi làm tại công ty trách nhiệm hữu hạn X từ tháng 8/2020. Khi vào làm công ty chỉ đưa cho tôi một giấy xác nhận bắt đầu vào thử việc 2 tháng. Sau 2 tháng thử việc, tôi cũng không thấy công ty đề cập gì đến vấn đề ký hợp đồng lao động, quy định về bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm thất nghiệp. Đến 5/6/2021, công ty nợ lương 20 nhân viên trong 4 tháng 1,2,3,4 với lý do công ty làm ăn thua lỗ do dịch bệnh Covid . Vậy trong trường hợp này, tôi và các nhân viên trong công ty phải làm sao để đòi lại khoản tiền lương mà công ty nợ ? Tôi cảm ơn! – Thu Minh Mê LinhCông ty có được phép nợ lương?Căn cứ theo khoản 4, Điều 97 Bộ luật lao động 2019“4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”Theo quy định trên, công ty bạn chỉ được phép nợ lương nhân viên trong trường hợp vì lý do bất khả kháng như dịch bệnh. Tuy nhiên, thời gian nợ lương không được phép chậm quá 30 ngày. Trường hợp nợ lương từ 15 ngày trở lên thì công ty bạn còn phải đền bù cho bạn một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng do ngân hàng nơi công ty bạn mở tài khoản trả lương cho nhân viên. Mức xử phạt đối với hành vi chậm trả lương?Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động….b Từ đồng đến đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động”Do công ty của bạn nợ lương của 20 nhân viên cho nên có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 triệu đến 20 triệu nợ lương, người lao động phải làm gì? Ảnh minh họaKhi bị nợ lương, người lao động cần phải làm gì?Khi không được trả lương hoặc được trả nhưng không đủ, không đúng thời hạn, người lao động có thể sử dụng một trong các cách sau đây để đòi lại quyền lợi chính đáng của 1 Thỏa thuận với công đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, nếu công ty đã cố tình không trả lương thì việc giải quyết sẽ trở nên khá khó 2 Khiếu nạiCăn cứ theo Điều 5 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình như sau- Khiếu nại lần1 Bạn khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao Khiếu nại lần 2 Hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì bạn có quyền khiêu nại lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hạn thụ lý 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm hạn giải quyết Không quá 45 ngày vụ việc phức tạp không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày vụ việc phức tạp không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24.Cách cứ theo khoản 1, Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, bạn có quyền tố cáo trực tiếp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi nợ lương của công quyền giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 39 và Điều 41 Nghị định 24/2018/NĐ-CP- Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý tố cáo mà Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã giải quyết nhưng vẫn có tố cáo tiếp hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; xử lý những vụ việc tố cáo được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 4 Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao độngTheo khoản 1, Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi hạn giải quyết 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động căn cứ Điều 188 BLLĐ năm 2019.Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyếtCách 6 Khởi kiện tại Tòa ánTheo quy định tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa cứ khoản 3 Điều 190 BLLĐ năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa 7. Đình cứ Điều 199 Bộ luật Lao động 2019, tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục để đình công trong trường hợp sau đây- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao tự đình công được quy định tại Điều 200 Bộ luật Lao động 2019 như sau- Lấy ý kiến về đình Ra quyết định đình công và thông báo đình Tiến hành đình đây là giải đáp về Bị công ty nợ lương, người lao động phải làm gì? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

công ty nợ lương phải làm sao